Hiện nay có tổng cộng khoảng 22.000 loài kiến được tìm thấy trên khắp thế giới. Trong đó, chúng chủ yếu phân bổ ở những vùng nhiệt đới, ví dụ như Việt Nam. Tại đây, kiến là số loài có lượng cá thể nhiều nhất trong số các loại côn trùng. Cùng công ty diệt mối và côn trùng Hạnh Long tìm hiểu về đặc trưng của các loài kiến thường gặp ở Việt Nam trong bài viết dưới đây nhé.
Nội dung
ToggleThông tin chung về các loài kiến ở Việt Nam
Tuy mỗi loài kiến thường gặp ở Việt Nam có những đặc điểm khác nhau nhưng hầu hết chúng được khoa học công nhận những đặc trưng chung sau đây:
Tên khoa học | Formicidae |
Loài | Côn trùng thuộc bộ Cánh màng |
Đặc tính | Sinh sống thành đàn lên tới hàng triệu con, mang tính xã hội cao. Một số trường hợp kiến còn hình thành “siêu tập đoàn” khi chúng tập hợp giống như một thực thể duy nhất. |
Hình thức sinh sản | Kiến chúa là con kiến trưởng thành trong đàn và là mẹ của các con kiến khác
Nhiều con kiến cái có thể sinh sản đơn tính hoặc vô tính. Sau đó sinh ra tất cả các con đều là kiến cái |
Vòng đời | Kiến cái thường đẻ trứng ngay hoặc đợi đến mùa xuân
Kiến Chúa đẻ khoảng 1 ngày 1 trứng khi mới bắt đầu đẻ Trứng phát triển thành ấu trùng trong vòng 25 ngày, chúng tạo ra 1 sợi chỉ và tạo thành kén trắng nhỏ sau 10 ngày Sau vài tuần, trứng sẽ nở trong điều kiện thuận lợi |
Nguồn thức ăn | Kiến cái có thể sinh sống bằng cơ của đôi cánh đã rụng hoặc bằng chính số trứng mà chúng đã sinh ra
Kiến chúa không ăn uống cho đến khi trứng nở thành kiến thợ Nguồn thức ăn đa dạng bao gồm: – Hạt giống, nấm, săn động vật khác hoặc các đồ ăn có vị ngọt hoặc mật của rệp vừng – Chúng có thể lấy đồ ăn của các tổ khác – Việc vận chuyển thức ăn có tính tổ chức và tập thể, theo hàng lối rất nghiêm chỉnh
|
Thông tin chi tiết về 7 Loài kiến thường gặp ở Việt Nam
Kiến lửa
Đây có lẽ là loài kiến phổ biến nhất tại Việt Nam với phần nọc độc gây đau rát trên da nếu chẳng may bạn “cản” đường đi của chúng.
Tên khoa học | Solenopsis |
Đặc điểm hình dáng | ● Kiến chúa dài 5/8”.
● Kiến thợ dài 1/8”-1/4”. ● Trên thân có màu nâu đồng hơi pha đỏ, bụng màu sậm hơn ● Phần râu chia thành 2 phần rõ rệt khi nhìn từ phần trước. |
Đặc tính | Tổ kiến lửa là ụ đất có chiều cao lên tới 40cm bên cạnh các vật trên mặt đất
Khi gặp vật cản hoặc bị chọc giận sẽ cắn người tạo ra vết mụn gây ngứa rát. Chúng được xem là côn trùng có hại đối với ngành nông nghiệp do hành vi phá hoại cây trồng |
Nguồn thức ăn | Xác động vật chết: Côn trùng, động vật có xương sống, giun đất
Thức ăn ngọt, chất béo, protein |
Vòng đời | Kiến chúa làm nhiệm vụ đẻ trứng
Ấu trùng nở trong 8-10 ngày Giai đoạn nhộng kéo dài từ 9-16 ngày Ấu trùng ăn các chất từ tuyến nước bọt của kiến chúa đến khi kiến thợ xuất hiện. Sau khi lứa ấu trùng nở và trở thành kiến thợ, kiến chúa sẽ trở lại giai đoạn đẻ trứng Kiến lửa đực có khả năng sinh sản Kiến chúa có thể đẻ 1500 trứng/ngày. |
Kiến đen
Tên khoa học | Ochetellus |
Đặc điểm hình dáng | ● Thân bóng và đen
● Dài khoảng 2,5 – 3mm |
Đặc tính | Kiến đen có khả năng lây bệnh khuẩn salmonella do thường xuyên ăn rác, thức ăn hỏng, phân chó |
Vòng đời | Kiến Chúa thực hiện nhiệm vụ đẻ trứng: Trứng được thụ tinh sẽ trở thành con cái, trứng không thụ tinh thì thành con đực.
Trứng gặp điều kiện thuận lợi sẽ nở thành ấu trùng trắng, hẹp phần đầu. Ấu trùng dần phát triển thành nhộng màu trắng và kén tơ bảo vệ xung quanh. Kiến đen trưởng thành thường trong vòng 6 tuần và có 3 bộ phận rõ ràng như: đầu, ngực, bụng. |
Kiến hôi
Tên khoa học | Tapinoma sessile
Tên gọi khác: Kiến riệng |
Đặc điểm hình dáng | ● Kiến hôi có màu nâu đen chủ yếu, gồm 6 chân
● Độ dài từ 1/16 đến 1/8 inch ● Râu: 12 đốt và kết thúc bằng một đầu chùy to. |
Đặc tính | Cơ thể kiến hôi có thể tiết ra mùi dừa khi bị dập nát
Chúng bị hấp dẫn bởi độ ẩm cao Số lượng cá thể/đàn: 100 tới 10.000 |
Nguồn thức ăn | Ưa các thực phẩm có vị ngọt |
Vòng đời | ● Kiến chúa làm nhiệm vụ đẻ trứng, ấu trùng phát triển sang giai đoạn trưởng thành mất khoảng 34-38 ngày
● Tuổi thọ cao |
Kiến thợ mộc
Tên khoa học | Camponotus Pennsylvanicus |
Đặc điểm hình dáng | Kiến chúa dài 1/2 inch
Kiến thợ dài 1/4 inch Thường có 6 chân, màu sắc chủ yếu thường gặp là đen, đỏ. |
Đặc tính | Thường sống trong gỗ ướt và khô
Ưa thích cắn rỗng các phần của cây hoặc khoét lỗ trên bề mặt mịn |
Nguồn thức ăn | Ưa các thực phẩm có vị ngọt, dịch cây, nước hoa quả, xác động vật chết, xác côn trùng, chất béo, dầu mỡ.
Chúng thường tìm kiếm thức ăn chủ yếu và mùa xuân và hè. Tuy nhiên, kiến thợ mộc tìm thức ăn vào ban đêm. |
Vòng đời | Trứng phát triển thành con trưởng thành trong vòng 6-12 tuần
Kiến lớn, đi theo đàn từ 3-6 năm |
Kiến ma
Tên khoa học | Tapinoma Melanocephalum |
Đặc điểm hình dáng | Dài 16mm
Chân và bụng xanh xao |
Đặc tính | Kiến ma thường làm tổ trong các không gian nhỏ hẹp như hốc tường, dưới vật trên mặt đất, chậu cây, vỏ cây,…
Sử dụng nhiều địa điểm có độ ẩm cao để làm tổ, có thể tìm thấy trong tủ nhà tắm, tủ bếp |
Nguồn thức ăn | Đồ ăn có vị ngọt, nhớt, côn trùng chết có tiết dịch ngọt |
Vòng đời | Sinh sản liên tục |
Kiến Pharaoh
Tên khoa học | Monomorium pharaonis |
Đặc điểm hình dáng | Kiến thợ có màu nâu vàng, thân dài 1,5 – 2mm
Kiến đực màu đen, có cánh, thân dài 3mm Kiến chúa màu đỏ sẫm, có cánh, dài 3,5-6 mm Mắt đen, 2 đốt nhỏ ở cuối. |
Đặc tính | Tổ của kiến Pharaoh thường nằm sâu trong hốc tòa nhà nóng hoặc ẩm ướt.
Chúng thường di chuyển thành đàn, ít khi thay đổi vị trí xây tổ, trừ khi bị quấy phá. |
Nguồn thức ăn | Những loại thức ăn có hàm lượng protein cao như thịt, máu, xác côn trùng chết, mỡ,… |
Vòng đời | Mỗi con kiến Pharaoh chúa có thể đẻ đến 3.500 trứng trong suốt cuộc đời. Một đàn kiến có thể bao gồm từ vài chục đến vài trăm nghìn cá thể.
Hiện tượng phân đàn xảy ra hàng năm, một đàn kiến có 1 hoặc nhiều kiến chúa. Khi kiến Pharaoh trưởng thành thường có cánh, ít khi bay và rụng cánh sau khi giao phối. |
Kiến đường
Tên khoa học | Tetramorium Caespitum |
Đặc điểm hình dáng | Dài 1/8 inch
Thân màu nâu đen Có 6 chân Hai gai ở phần lưng và 2 đốt ở trên phần cuống giữa ngực và bụng Râu có 12 đốt, đầu có 3 đốt Có hình dáng khá giống mối |
Đặc tính | Khả năng kiếm ăn vào đêm tốt do có đôi mắt tinh tường. Chúng thường đi theo đường ống, dây điện để đi vào nhà
Kiến đường thường xây tổ dưới các tảng đá, ván gỗ, bãi cỏ,… |
Nguồn thức ăn | Ăn hầu hết các món ăn mà động vật và người ăn. |
Vòng đời | Phân đàn xảy ra quanh năm
Một đàn có một hoặc nhiều kiến chúa Ấu trùng trở thành kiến trưởng thành trong khoảng 6-8 tuần. |
Những câu hỏi thường gặp về loài kiến
Kiến có thể sống dưới nước bao lâu?
Kiến có thể sống sót dưới nước trong vòng 24 giờ.
Sự thật về trọng lượng của kiến
Trọng lượng của tất cả cá thể kiến trên thế giới bằng hoặc hơn dân số thế giới.
Kiến có mắt hay không?
Trừ một số loài kiến có thị lực tốt thì nhìn chung, loài kiến chỉ dùng từ trường của trái đất để định hướng đường đi nhờ sở hữu hơn 250.000 tế bào não trong đầu. Loài kiến giao tiếp với nhau bằng pheromone với mục đích báo động nguy hiểm hoặc tìm thấy nguồn thức ăn dồi dào. Chính vì vậy, kiến thường di chuyển thành hàng.
Axit có trong bụng kiến là gì?
Axit formic được tìm thấy trong bụng các loài kiến. Một số loài có thể phun axit lên con mồi để bảo vệ đồng đội và tổ.
Tổ tiên của loài kiến
Tổ tiên của loài kiến được cho là có hình dáng giống như ong bắp cày, xuất hiện lần đầu cách đây 110-130 triệu năm.
Trên đây là thông tin chi tiết về 7 loại kiến thường gặp ở Việt Nam và một số sự thật thú vị về loài kiến mà có thể bạn chưa biết. Hy vọng rằng, bài viết trên đã chia sẻ tới bạn những thông tin bổ ích.